BẠCH ĐẬU KHẤU (Quả)
Fructus Amomi
Quả gần
chín đã phơi khô của cây Bạch đậu khấu (Amomum
krervanh
Mô tả
Quả hình
cầu dẹt, có 3 múi, đường kính 1 - 1,5 cm. Mặt ngoài vỏ màu trắng ngà, có
một số đường vân dọc, đôi khi còn sót
cuống quả. Vỏ quả khô dễ tách. Mỗi
quả có 20 - 30 hạt, gọi là khấu mễ hoặc
khấu nhân, tập hợp thành khối hình cầu gọi
là khấu cầu. Khấu cầu chia làm 3 múi có thành
mỏng màu trắng ngăn cách, mỗi múi có 7 - 10 hạt.
Hình dạng hạt không đồng nhất, phần
nhiều là hình khối nhiều mặt không đều,
đường kính khoảng 3 mm, mặt ngoài màu nâu
nhạt đến nâu thẫm, có vân nhỏ, chất
cứng. Mặt cắt ngang màu trắng. Hạt chứa
nhiều tinh dầu. Mùi thơm, vị cay.
Vi phẫu (Hạt)
Vỏ hạt gồm các tế bào hình
chữ nhật, có thành hơi dày. Các tế bào chứa
sắc tố màu hồng nâu, to nhỏ không đều.
Tế bào chứa tinh dầu. Hạt tinh bột có
đường kính 3 - 6 mm. Tinh thể calci oxalat hình kim, hình
khối lập phương.
Độ ẩm
Không quá 12 % (Phụ lục 12.13).
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Tỷ lệ quả non, lép: Không quá 10 %.
Tạp chất khác: Không quá 3%.
Định lượng
Tiến hành theo phương pháp định
lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ
lục 12.7), dùng 30 g bột dược liệu và 150 ml nước,
cất trong 4 giờ. Dược liệu phải chứa
ít nhất 4,0 % tinh dầu.
Chế biến
Hái quả khi có màu lục, bỏ
cuống, phơi khô. Khi dùng bỏ vỏ quả lấy
hạt, giã nát.
Bảo quản
Để nơi khô, mát, trong bao bì kín,
tránh mọt.
Tính vị, quy kinh
Tân, ôn. Vào các kinh phế, tỳ, vị.
Công năng, chủ trị
Hoá thấp,
hành khí, tiêu bĩ, ôn vị. Chủ trị: Tiêu hoá kém, hàn
thấp nôn mửa, ngực bụng đau chướng, giải
độc rượu.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 6 g,
dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc (cho vào sau
khi sắc các thuốc khác).
Kiêng kỵ
Trường
vị thực nhiệt, táo bón không dùng.